Các chỉ số xét nghiệm máu quan trọng bạn nên biết
10.06.2016, 08:35 AMBạn thích bài viết này?
Trên phiếu kết quả xét nghiệm nói chung thường có tên các chỉ số (thường là chữ viết tắt hoặc chữ tiếng Anh), kết quả của bạn và khoảng giá trị tiêu chuẩn để tham chiếu. Cầm kết quả trên tay nếu không được bác sĩ giải thích bạn gần như sẽ chẳng hiểu gì. Đọc và hiểu được ý nghĩa của những chỉ số này sẽ rất hữu ích. Bạn sẽ biết được phần nào tình trạng sức khỏe hiện tại của mình.
Các chỉ số công thức máu thường có bao gồm:
- RBC (Red Blood Cell): Số lượng hồng cầu
Hồng cầu hình thành trong tủy xương, có chức năng vận chuyển ôxy (do nó có chứa hemoglobin) từ phổi đến nuôi các tế bào. Để tạo ra hồng cầu, cơ thể cần dùng nhiều chất như sắt, đường glucô, axit folic, vitamin B6 và B12..nếu thiếu các chất này hồng cầu sinh ra sẽ có dị dạng hay thay đổi kích thước.
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3, tương đương với số lượng hồng cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.2 đến 5.9 x 1012tế bào/l.
Chỉ số cao: Hiếm khi số lượng hồng cầu vượt chuẩn (ví dụ có thể xuất hiện ở những người sống ở vùng núi cao, các nhà thể thao dùng chất doping).
Chỉ số thấp: RBC ở dưới chuẩn là biểu hiện thiếu máu,mất máu (do chảy máu trong ở dạ dày hay tá tràng), hoặc thiếu chất sắt, vitamin B12, axit folic. Cũng có khi hồng cầu bị hủy hoại do tác động của một số nhân tố đồng thời nào đó. RBC dưới chuẩn cũng xuất hiện ở phụ nữ có mang, người mắc bệnh thận, ung thư.
- HGB (Hemoglobin): Lượng huyết sắc tố
Hemoglobin (huyết sắc tố) là chất đạm (protein) chứa trong hồng cầu cho phép vận chuyển ôxy từ phổi đến tế bào và và chuyển ngược lại khí cacbonic từ tế bào về phổi. Nó có mầu đỏ, do thế mà có tên gọi của hồng cầu.
Giá trị thay đổi tùy giới tính, thường nằm trong khoảng từ 13 đến 18 g/dl đối với nam và 12 đến 16 g/dl đối với nữ (tính theo đơn vị quốc tế tương ứng là 8.1 – 11.2 millimole/l và 7.4 – 9.9 millimole/l).
Chỉ số cao: HGB vượt chuẩn có thể làm máu đặc hơn, dễ sinh tắc mạch, chứng tỏ cơ thể bị thiếu nước, mất nước, bệnh tim, bệnh phổ
Chỉ số thấp: HBG dưới chuẩn là biểu hiện bệnh thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu.
- HCT (Hematocrit): Tỷ lệ thể tích hồng cầu
Chỉ số này cho biết hồng cầu chiếm bao nhiêu phần trăm thể tích máu. Giá trị thay đổi tùy giới tính, thường nằm trong khoảng từ 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.
Chỉ số cao: HCT cao khi cơ thể thiếu nước, các rối loạn dị ứng, chứng tăng hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành hay mắc một loại bệnh ung thư máu
Chỉ số thấp: HCT thấp có thể do mất máu, thiếu máu, thai nghén, nhưng để xác định thiếu máu loại gì ta cần xét nghiệm thêm: thể tích trung bình của hồng cầu (MCV), khối lượng hemoglobin trong hồng cầu (MCH) và nồng độ của nó (MCHC).
- MCV (Mean corpuscular volume): Thể tích trung bình của một hồng cầu
MCV cho ta biết hồng cầu có kích thước chuẩn không, hoặc bé hay to hơn bình thường. Giá trị này được lấy từ HCT và số lượng hồng cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (1 femtoliter = 1/1triệu lít).
Chỉ số cao: Giá trị MCV quá cao không có nghĩa là bạn bị bệnh gì, nhưng nếu số này vượt quá 110fl thì thiếu máu có thể do thiếu vitamin B12 hay axit folic. Lưu ý là ăn chay quá mức có thể sinh ra thiếu vitamin B12.
Chỉ số thấp: MCV thấp có thể do cơ thể thiếu hụt sắt, hội chứng thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì.
- MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin): Số lượng trung bình của huyết sắc tố có trong một hồng cầu
Giá trị này được tính bằng cách đo hemoglobin và số lượng hồng cầu. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram.
Tăng trong thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh; giảm trong bắt đầu thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo.
- MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration): Nồng độ trung bình của huyết sắc tố
Giá trị này được tính bằng cách đo giá trị của hemoglobin và hematocrit. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 32 đến 36%.
Trong thiếu máu tăng sắc: hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng.
- RDW (Red Cell Distribution Width): Độ phân bố hồng cầu
Đây là giá trị thống kê trung bình. Giá trị này càng cao nghĩa là độ phân bố của hồng cầu thay đổi càng nhiều. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 11 đến 15%. RDW trên chuẩn xuất hiện trong tất cả các trường hợp thiếu máu.
- WBC (White Blood Cell): Số lượng bạch cầu
Bạch cầu hình thành trong tủy xương, một số loại hình thành ở các nơi khác ví dụ như lá lách. Bạch cầu là thành phần cơ bản của hệ thống miễn dịch và giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Mỗi một thành phần của bạch cầu đóng một vai trò khác nhau trong hệ miễn dịch.
Bạch cầu có các loại: tế bào lympho (limfocyty), bạch cầu đơn nhân (monocyty) và bạch cầu dạng hạt (granulocyty). Mỗi loại làm một nhiệm vụ khác nhau như tiêu diệt tác nhân gây bệnh, sản xuất ra kháng thể, giúp cho cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng và các tác nhân gây dị ứng.
Giá trị thường nằm trong khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3, tương đương với số lượng bạch cầu tính theo đơn vị quốc tế là 4.3 đến 10.8 x 109tế bào/l.
- Chỉ số cao: WBC cao khi cơ thể bị nhiễm trùng, viêm nhiễm cục bộ hay toàn thân, bệnh ung thư máu (đôi khi nó cũng cao sau khi làm việc chân tay quá mức, bị stress nặng hay sau khi phơi nắng lâu).
- Chỉ số thấp: WBC thấp dưới chuẩn có thể do thiếu bạch cầu dạng hạt, tế bào lympho hoặc thiếu đồng thời tất cả các loại bạch cầu. Cũng có thể do tủy xương bị tổn thương, thiếu hụt vitamin B12 ,folate, nhiễm khuẩn cũng như các triệu chứng sinh ra do quá trình chữa bệnh (ví dụ như phần lớn các thuốc chữa ung thư đều làm giảm lượng bạch cầu dạng hạt)
- PLT (Platelet Count): Số lượng tiểu cầu
Tiểu cầu là một trong ba loại tế bào máu hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Tiểu cầu góp phần quan trọng trong quá trình đông cầm máu, hạn chế mất máu. Tiểu cầu thường chỉ sống được từ 7 đến 10 ngày trong máu ngoại biên rồi sau đó sẽ bị loại bỏ. Người bình thường có khoảng 150.000 - 300.000 tiểu cầu trong mỗi mm3 máu.
Chỉ số cao: Số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu, dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu... Tăng trong những rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh bạch tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách..., dẫn đến các bệnh viêm.
Chỉ số thấp: PLT thấp có thể do hoạt động không bình thường của tủy xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh...
- LYM (Lymphocyte): Bạch cầu Lymphô
Đây là các tế bào chủ yếu của hệ miễn dịch. Chúng được chia ra hai loại: tế bào lympho B sản xuất ra kháng thể để tiêu diệt các vi trùng nằm giữa các tế bào trong cơ thể và tế bào lympho T tiêu diệt các virus nằm trong tế bào, chúng có khả năng phân biệt các tế bào lành và tế bào đã nhiễm bệnh. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 20 đến 25%.
- Chỉ số cao: khi mắc ung thư hệ bạch huyết, ung thư hệ tạo máu, ung thư cấp tính của các tế bào lympho, cường tuyến giáp, khi trẻ em bị các bệnh lây.
- Chỉ số thấp: Việc giảm số lượng tế bào lympho ở người lớn có thể là dấu hiệu của bệnh AIDS hoặc ít gặp hơn là do nhiễm virus. Ở trẻ em có thể do bẩm sinh và cần được điều trị sớm. Có rất nhiều nguyên nhân làm giảm lymphocytes như: giarm miễn nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, Lao, sốt rét, ung thư máu, ung thư hạch...
- MXD (Mixed Cell Count): Tỷ lệ pha trộn tế bào trong máu
Mỗi loại tế bào có một lượng % nhất định trong máu. MXD thay đổi tùy vào sự tăng hoặc giảm tỷ lệ của từng loại tế bào.
- NEUT (Neutrophil): Tỷ lệ bạch cầu trung tính
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 60 đến 66%. Tỷ lệ tăng cao cho thấy nhiễm trùng máu.
Tăng trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, ung thư, bệnh bạch cầu dòng tuỷ; giảm trong nhiễm virus, thiếu máu bất sản, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị...
- PDW (Platelet Disrabution Width): Độ phân bố tiểu cầu
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 6 đến18 %.
- Chỉ số cao: Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm.
- Chỉ số thấp: giảm trong nghiện rượu.
- MPV (Mean Platelet Volume): Thể tích trung bình của tiểu cầu
Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 6,5 đến 11fL.
- Chỉ số cao:Tăng trong bệnh tim mạch, tiểu đường, hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp...
- Chỉ số thấp: Giảm trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp...
* Các ký hiệu đơn vị sử dụng:
+ M/µl một triệu (milion, 106) trong một micro lít (một milimét khối)
+ G/l một tỷ (giga, 109) trong một lít
+ K/µl một nghìn (kilô, 103) trong một micro lít (một milimét khối)
+ T/l một nghìn tỷ (teta, 1012) trong một lít (một đềximét khối)
+ mg/dl miligram trong một đềxilít (hay 100 mililít) , có khi ghi là mg%
+ fl femto lít (10-15 lít)
+ pg pikogram (10-12 g)
+ mmol/l, µmol/l, nmol/l: mili-, micro-, nano mol trong một lít (mol là đơn vị đo lường dùng trong hóa học nhằm diễn tả lượng chất có chứa 6,02×1023 hạt đơn vị (hằng số Avogadro)).
+ IU (tiếng Ba lan: j.m.): đơn vị quốc tế.
Bạn cũng không cần phải nhớ các đơn vị này. Thông thường trong kết quả xét nghiệm ta chỉ cần so với chuẩn cho ở đó là đủ. Đôi khi họ ghi chữ H (viết tắt chữ high), dấu mũi tên … đi lên tức là cao hơn chuẩn; hoặc chữ L (viết tắt chữ low), dấu mũi tên đi xuống… nghĩa là thấp hơn chuẩn.
* Lưu ý:
- Trước khi làm xét nghiệm máu ít nhất ta không nên ăn trong vòng 10 tiếng điều đó có nghĩa là nếu bạn đi khám vào sáng sớm thì hãy nhịn ăn sáng.
- Với trẻ em từ 3 tháng đến 4 tuổi có số liệu về máu khác với số liệu trung bình của trẻ lớn tuổi và người lớn nên cần thận trọng khi xem kết quả.
- Chỉ có bác sĩ mới có chuyên môn để đánh giá đúng kết quả xét nghiệm.
- Chỉ một xét nghiệm có kết quả không bình thường không đủ để đưa ra chẩn đoán chính thức. Đó chỉ là tín hiệu để lặp lại xét nghiệm, nếu kết quả các lần sau vẫn không bình thường thì bác sỹ mới quyết định điều trị.
- Ở dưới đây người ta chỉ đưa ra các số liệu chuẩn trung bình, chúng có thể khác với các số liệu của nơi bạn làm xét nghiệm máu. Bạn bao giờ cũng nên so số liệu của mình với số liệu chuẩn mà bao giờ nơi bạn làm xét nghiệm máu (họ bao giờ cũng in kèm theo cùng kết quả). Lý do là vì giới hạn chuẩn phụ thuộc vào loại máy sử dụng, phương pháp xét nghiệm cũng như các chất hóa học dùng khi làm xét nghiệm.
Nguồn: Sưu tầm
Chủ đề trước
Tạo chủ đề mới
-
Các chỉ số xét nghiệm máu quan trọng bạn nên biết
465,308 lượt xem -
Ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm nước tiểu
67,029 lượt xem -
Vì sao bạn dễ say rượu?
55,946 lượt xem -
Cách chữa trị chuột rút hiệu quả
24,907 lượt xem -
Hơi thở tiết lộ nguy cơ ung thư dạ dày
24,356 lượt xem -
Triệu chứng chung của các bệnh về xương khớp
22,701 lượt xem